Bệnh sốt xuất huyết và những điều bạn cần biết



Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do siêu vi trùng tên là Dengue (Đăn-gơ) gây ra. Bệnh lây do muỗi vằn hút máu truyền siêu vi trùng từ người bệnh sang người lành. Muỗi vằn có nhiều khoang trắng ở lưng và chân, thường sống ở trong nhà, đậu trong một số chỗ tối như gầm bàn, gầm giường, hốc tủ. Quần áo treo trên vách…, chích hút máu người cả ngày lẫn đêm

Sốt xuất huyết có nguy hiểm không ? H2
Virus này có 4 chủng huyết thanh khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Bệnh nhân nhiễm với chủng virus nào thì chỉ có khả năng tạo nên miễn dịch suốt đời với chủng virus đó mà thôi. Chính vì vậy mà một số người sống trong vùng lưu hành dịch dengue có thể mắc bệnh sốt xuất huyết nhiều hơn một lần trong đời. Sốt dengue và sốt xuất huyết dengue chủ yếu là bệnh ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nhiễm virus dengue gây nên triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy từng cá thể. Bệnh có thể chỉ biểu hiện nhưmột hội chứng nhiễm virus không đặc hiệu hoặc bệnh lý xuất huyết trầm trọng và đưa đến tử vong . Trong bài này, thuật ngữ dengue được sử dụng để chỉ chung cho ba thể bệnh nêu trên. Khi nói đến từng thể riêng biệt thì tên chính xác của thể bệnh đó sẽ được sử dụng.

Diễn biến bệnh sốt xuất huyết H3

Bệnh thường khởi phát một cách đột ngột và tiến triển qua ba giai đoạn là giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục.
Giai đoạn nguy hiểm thường xảy ra từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 sau khi bị sốt. Người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt và có các biểu hiện như thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch thường kéo dài từ 24 - 48 giờ; tràn dịch màng phổi, mô kẽ, màng bụng, phù nề mi mắt, gan to và có thể đau. Nếu bị thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến tình trạng sốc với các biểu hiện như vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh các đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh, nhỏ; huyết áp bị kẹt với hiệu số huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu bằng hoặc dưới 20mmHg; huyết áp bị tụt hoặc không đo được; lượng nước tiểu ít. Triệu chứng xuất huyết có thể xảy ra ở dưới da, niêm mạc và nội tạng. Dấu hiệu xuất huyết dưới da được biểu hiện với các nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thường thấy ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn hoặc mảng bầm tím. Dấu hiệu xuất huyết niêm mạc được biểu hiện với hiện tượng chảy máu mũi, lợi; đi tiểu ra máu, kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn kỳ hạn. Dấu hiệu xuất huyết nội tạng có thể thấy ở bộ phận tiêu hóa, phổi, não; đây là dấu hiệu nặng. Ngoài ra, một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy phủ tạng như viêm gan nặng, viêm não, viêm cơ tim. những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở một số người bệnh không có dấu hiệu thoát huyết tương rõ hoặc không bị sốc; vì vậy trên thực tế lâm sàng cần cảnh giác. Khi xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy dung tích hồng cầu (hematocrite) tăng so với giá trị ban đầu của người bệnh hoặc so với giá trị trung bình của dân số ở cùng lứa tuổi; số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3 máu, enzyme AST (aspartat transaminase), ALT (alanin transaminase) thường tăng; trong trường hợp nặng có thể có rối loạn đông máu. Siêu âm hoặc chụp phim Xquang có thể phát hiện tràn dịch màng bụng, màng phổi.

          Giai đoạn hồi phục thường xảy ra từ 24-48 giờ sau giai đoạn nguy hiểm khi có hiện tượng tái hấp thu dần từ mô kẽ vào bên trong lòng mạch máu. Giai đoạn hồi phục kéo dài khoảng từ 48-72 giờ sau đó. Người bệnh hết sốt, thể trạng được tốt dần lên, có cảm giác thèm ăn, huyết động ổn định và bắt đầu đi tiểu nhiều. Bệnh nhân có thể có nhịp tim chậm và thay đổi về điện tâm đồ. Trong giai đoạn này cần thận trọng vì nếu truyền dịch không kiểm soát, truyền dịch quá mức có thể gây nên phù phổi hoặc suy tim. Xét nghiệm cận lâm sàng thấy dung tích hồng cầu (hematocrite) trở về chỉ số bình thường hoặc có thể thấp hơn do hiện tượng pha loãng máu khi dịch được tái hấp thu trở lại. Số lượng bạch cầu ở trong máu thường tăng lên sớm sau giai đoạn hạ sốt. Số lượng tiểu cầu dần dần trở về chỉ số bình thường nhưng có thể chậm hơn so với số lượng bạch cầu.

          Với diễn biến lâm sàng qua 3 giai đoạn đã nêu trên, việc theo dõi bệnh nhân chặt chẽ rất cần thiết để có biện pháp xử trí phù hợp theo từng giai đoạn và tiên lượng trước khả năng có thể ảnh hưởng đến người bệnh, nhất là một số biến chứng trầm trọng xảy ra.


Các mức độ của bệnh sốt xuất huyết H3


Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến cáo bệnh sốt xuất huyết xảy ra gồm 3 mức độ khác nhau là sốt xuất huyết, sốt xuất huyết có dấu hiệu cảnh báo và sốt xuất huyết nặng.

          sốt xuất huyết có dấu hiệu cảnh báo gồm các triệu chứng lâm sàng của sốt xuất huyết đã nêu trên và kèm theo các dấu hiệu cảnh báo như vật vã, lừ đừ, li bì. Bệnh nhân có triệu chứng đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan, gan to trên 2cm; nôn nhiều, xuất huyết niêm mạc, đi tiểu ít. Xét nghiệm cận lâm sàng thấy dung tích hồng cầu (hematocrite) tăng cao và tiểu cầu giảm nhanh chóng. Nếu người bệnh có một số dấu hiệu cảnh báo trên phải theo dõi sát mạch, huyết áp, số lượng nước tiểu, gây xét nghiệm dung tích hồng cầu, tiểu cầu và có chỉ định truyền dịch kịp thời.

          sốt xuất huyết nặng xảy ra khi người bệnh có một trong các biểu hiện thoát huyết tương nặng dẫn đến tình trạng sốc giảm thể tích hay còn gọi là sốc sốt xuất huyết, có ứ dịch ở khoang màng phổi và ổ bụng nhiều; có dấu hiệu xuất huyết nặng và suy tạng.
Sốc sốt xuất huyết có biểu hiện suy tuần hoàn cấp, thường xảy ra vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh với các triệu chứng như vật vã, bứt rứt hoặc li bì; lạnh đầu chi, da lạnh ẩm; mạch nhanh, nhỏ, huyết áp kẹt, hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu bằng hoặc dưới 20mmHg, tụt huyết áp hay không đo được huyết áp; đi tiểu ít. Sốc sốt xuất huyết lại được chia làm 2 mức độ để điều trị bù dịch gồm sốc sốt xuất huyết có dấu hiệu như suy tuần hoàn, mạch nhanh, nhỏ, huyết áp kẹt hoặc tụt; kèm theo các triệu chứng như da lạnh, ẩm, bứt rứt hoặc vật vã, li bì và sốc sốt xuất huyết nặng có dấu hiệu sốc nặng, mạch nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được. Cần chú ý trong quá trình theo dõi diễn biến, bệnh có thể chuyển từ mức độ nhẹ sang mức độ nặng; vì vậy khi thăm khám phải phân độ lâm sàng để tiên lượng bệnh và có định hướng xử trí phù hợp.

          Xuất huyết nặng được biểu hiện triệu chứng chảy máu cam nặng nên cần nhét gạc vào vách mũi để cầm máu ngay, bị rong kinh nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng; thường kèm theo tình trạng sốc nặng, giảm tiểu cầu, thiếu ôxy mô và toan chuyển hóa, có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng. Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc kháng viêm như acetylsalicylic acid (aspirin); ibuprofen hoặc dùng thuốc corticoid; bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày, tá tràng, viêm gan mạn tính.

          Suy tạng nặng được biểu hiện các biểu hiện suy gan cấp, men gan AST, ALT có thể bằng hoặc dưới 1.000U/L; suy thận cấp; rối loạn tri giác trong sốt xuất huyết thể não. Có thể viêm cơ tim, suy tim hoặc suy chức năng các cơ quan khác.

Kiêng ăn gì khi mắc bệnh sốt xuất huyết H2

Đồ ăn cay nóng h3


Đồ ăn cay nóng sẽ khiến tình trạng bệnh thêm nặng. một số thực phẩm cay như gừng, ớt, mù tạt... sẽ sản xuất rất nhiều nhiệt trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự hồi phục của bệnh nhân bị sốt.


Nước ngọth3


Người bệnh sốt xuất huyết không nên uống nước soda hay bất kỳ loại nước ép trái cây nguyên chất nào như nước cam, dưa hấu...

Ngoài ra, mật ong và các loại đường ăn tự nhiên khác đều không lợi cho người bệnh sốt xuất huyết. Bởi vì khi đường vào cơ thể, các tế bào máu trắng sẽ diệt khuẩn chậm chạp hơn.

Cà phê và các chất kích thích khác h3

Bạn cũng nên tiếp tục hỗ trợ hệ miễn dịch bằng cách giảm lượng caffeine, hạn chế uống rượu và ngừng hút thuốc thời điểm này.

Trà đặc

Uống nhiều trà hay uống trà quá đậm đặc sẽ gây cho não ở trạng thái bị kích thích, làm tăng huyết áp, dẫn đến gây tăng thêm nhiệt độ cơ thể người bệnh. Trà sẽ gây giảm tác dụng hoặc mất hẳn tác dụng của thuốc hạ sốt. Thêm nữa, trong trà có chất tananh sẽ khiến cho nhiệt độ cơ thể có thể tăng lên, không tốt cho người bệnh.

những đồ ăn quá nhiều dầu mỡ
một số đồ ăn nhiều dầu mỡ cũng nằm trong danh sách kiêng kỵ đối với người bệnh sốt xuất huyết. Bởi những thức ăn quá nhiều dầu mỡ sẽ khiến bạn bị đầy bụng khó tiêu.

Trứng

Trong trứng gà có rất nhiều protein nên sau khi ăn sẽ tạo ra một nhiệt lượng lớn. những người bị sốt, nhất là trẻ em ăn trứng gà sẽ gây cho nhiệt lượng cơ thể tăng lên không phát tán ra ngoài được, do vậy sốt càng cao và rất lâu khỏi. Nên uống nhiều nước, rau quả tươi và hạn chế một số thứ có chứa nhiều protein.

Thực phẩm sẫm màu
Người bệnh sốt xuất huyết rất dễ bị xuất huyết (chảy máu), do đó nên kiêng ăn uống bất kỳ loại thực phẩm nào có màu đỏ, nâu, đen như nước xá xị, nước trái cây sẫm màu, nước coca, canh củ dền, dưa hấu... Mục đích là để các bác sĩ không bị nhầm lẫn, có thể nhận biết dễ dàng bệnh nhân có bị chảy máu dạ dày trong quá trình nôn ói hay không. Khi uống vào, nếu bệnh nhân có biểu hiện nôn ói hoặc có xảy ra xuất huyết dạ dày thì sẽ khó xác định được.

Lưu ý:

Người bị sốt xuất huyết cũng không nên kiêng cữ quá kỹ. Theo đó, nên ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng và ưu tiên ăn các loại thức ăn lỏng dễ tiêu như cháo cá, cháo thịt băm nấu cùng với một ít rau củ quả các loại, súp các loại. Bạn nên cho người bệnh ăn từng ít một, nhiều bữa trong ngày để tránh tình trạng nôn ói.

Trong trường hợp người bệnh sốt xuất huyết bị sốt cao, cơ thể suy nhược khiến nhiệt độ cơ thể tăng cao, mệt mỏi, thở khó, sắc mặt vàng, ăn không ngon, trướng bụng, mạch yếu… thì nên sử dụng các thực phẩm sau để bồi bổ sức khỏe: thịt bò, thịt thỏ, lươn, bao tử bò, hoàng kỳ, táo đỏ, nhân sâm, đảng sâm, tử hà sa, quả bí đỏ, khoai lang.


Biện pháp phòng biến chứng do sốt xuất huyết H3


Phát hiện các triệu chứng tiền sốc do sốt xuất huyết
Như trên đã nói, các trẻ sốt xuất huyết thể nhẹ (độ 1, 2) thì có thể điều trị tại nhà theo đúng chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7, cha mẹ cần theo dõi bệnh của trẻ thật chu đáo để phát hiện các triệu chứng tiền sốc, bao gồm: trẻ đang tỉnh táo bỗng trở nên lừ đừ, có khi vật vã; trẻ có những cơn đau bụng dữ dội mà trước đây không có hoặc rất ít; tay, chân lạnh; da trẻ đổi màu, trở nên bầm bầm, môi xám lại. Trẻ tiểu ít hẳn hoặc không tiểu chút nào, nhưng rất khát. Nhất là từ ngày thứ 3 của bệnh (tính từ ngày bắt đầu sốt), nếu nhận thấy một hoặc vài triệu chứng kể trên thì phải cấp tốc đưa trẻ đến bệnh viện.
Suy đa tạng, xuất huyết não là biến chứng đáng sợ
Trong các biến chứng do sốt xuất huyết thì nặng nhất là tràn dịch màng phổi, máu đọng trong thận. Hai biến chứng này rất nguy hiểm và có thể ảnh hưởng đến tính mạng hoặc để lại những hậu quả nặng nề sau này cho người bệnh. Một biến chứng thường gặp nữa là tổn thương một số cơ quan nội tạng như suy gan, não, suy hô hấp, thận. Đặc biệt, những bệnh nhân đã có những bệnh nền như suy thận, suy gan do rượu... thì sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng. Đối với bệnh nhân xuất huyết nặng, biến chứng tiểu cầu giảm là tình trạng rất nguy hiểm. Nếu đã bị giảm tiểu cầu, bệnh nhân không được truyền kịp thời có thể dẫn đến xuất huyết não, dễ tử vong.
những điều cần gây khi chăm sóc trẻ sốt xuất huyết tại nhà
Cho trẻ nằm nghỉ trong một phòng thoáng mát. Tuyệt đối không ra mưa, ra nắng, không đi đâu vì nhiều trẻ tuy sốt nhưng vẫn có vẻ khỏe mạnh. Cho trẻ uống nước đầy đủ là điều rất cần thiết vì bệnh sốt xuất huyết thường gây máu bị cô đặc lại, rất khó lưu thông. Đó chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra biến chứng sốc. Để phòng không nên, nên cho trẻ uống oresol (chất thường sử dụng để bù nước trong bệnh tiêu chảy) hoặc nước cam, nước chanh, nước khoáng hay nước lọc đun sôi. Cho trẻ uống từ từ, thong thả vì việc uống quá nhanh, quá nhiều cùng một lúc có thể sẽ gây nôn, đầy bụng. Về ăn, cần chọn các chất dễ tiêu như cháo, súp và không bao giờ được ăn no quá.
Trong bệnh sốt xuất huyết, các bác sĩ thường cho trẻ dùng thuốc hạ sốt thông thường như paracetamol, efferalgan (liều sử dụng theo cân nặng của trẻ). Tuyệt đối không sử dụng các thuốc nhóm aspirin, chúng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Không được tự ý cho trẻ sử dụng thuốc kháng sinh vì chúng không có tác dụng gì với bệnh sốt xuất huyết mà chỉ gây trẻ mệt thêm. Trường hợp trẻ sốt cao, có thể áp dụng thêm phương pháp vật lý như lau mát để tránh biến chứng sốt cao, co giật.
những điều không nên làm
Cạo gió, cắt lể: gây đau và có thể gây chảy máu, nhiễm khuẩn trẻ. Tự ý cho uống thuốc aspirin: Có thể gây chảy máu dạ dày. Truyền dịch tại các phòng khám không đủ điều kiện: Đã có nhiều trường hợp truyền dịch không đúng gây bệnh nặng kéo dài, phù nề, suy tim, khi chuyển đến bệnh viện thì đã quá trễ không thể cứu được. Khi bệnh sốt xuất huyết trở nặng, trẻ cần được truyền dịch đúng và được theo dõi sát sao tại bệnh viện bởi các bác sĩ, điều dưỡng có kinh nghiệm và được trang bị đầy đủ phương tiện để theo dõi. Cha mẹ phải theo dõi sát diễn biến bệnh vì thời điểm nguy hiểm nhất là khi trẻ hết sốt (thường từ ngày thứ 3 đến hết ngày thứ 6), bệnh có thể trở nặng và gây sốc, dẫn đến tử vong nhanh chóng nếu không được phát hiện kịp thời.


sốt xuất huyết và sốt siêu vihttp://ytevietnam.net.vn/trieu-chung-sot-xuat-huyet-va-sot-sieu-vi-khac-nhau-khong-b326v.htmltriệu chứng bệnh sôt xuất huyếthttp://ytevietnam.net.vn/trieu-chung-cua-sot-xuat-huyet-keo-dai-may-ngay-b295v.htmlsốt xuất huyết uống nước dừahttp://ytevietnam.net.vn/de-nhanh-khoi-nguoi-bi-sot-xuat-huyet-uong-nuoc-gi-b301v.html
tiểu cầu giảm sốt xuất huyếthttp://ytevietnam.net.vn/trieu-chung-benh-sot-xuat-huyet-giam-tieu-cau-cuc-ky-nguy-hiem-b324v.htmlsốt xuất huyết bao lâu thì khỏihttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-sau-bao-lau-thi-khoi-b323v.htmlcách phòng chống sốt xuất huyếthttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-va-cach-phong-chong-sot-xuat-huyet-trong-cong-dong-b290v.html
sốt xuất huyết triệu chứng và cách điều trịhttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-b281v.htmlbệnh sốt xuất huyết là gìhttp://ytevietnam.net.vn/tat-ca-nhung-dieu-ban-can-biet-ve-benh-sot-xuat-huyet-b306v.htmlsốt xuất huyết có lây khônghttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-sau-bao-lau-thi-khoi-b323v.html
sốt xuất huyết nên kiêng gìhttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-kieng-gi-an-gi-de-nhanh-chong-khoi-benh-b291v.htmlsốt xuất huyết ăn gìhttp://ytevietnam.net.vn/bac-si-khuyen-nguoi-bi-sot-xuat-huyet-kieng-an-gi-b287v.htmlxuất huyết giảm tiểu cầu nên ăn gìhttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-giam-tieu-cau-nen-an-gi-b276v.html
sốt xuất huyết dengue ns1http://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-dengue-benh-hoc-duoc-bieu-hien-nhu-the-nao-b313v.htmldấu hiệu bị sốt xuất huyếthttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-dau-hieu-nhan-biet-dien-hinh-nhat-b294v.htmlsốt xuất huyết có nguy hiểm khônghttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-co-nguy-hiem-khong-b318v.html
người bị sốt xuất huyết nên ăn gìhttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-an-gi-thi-dung-khoa-hoc-va-nhanh-khoi-b292v.htmlPhòng ngừa virus Zika và sốt xuất huyết hiệu quảhttp://ytevietnam.net.vn/phong-ngua-virus-zika-va-sot-xuat-huyet-hieu-qua-b300v.htmlphân biệt sốt rét và sốt xuất huyếthttp://ytevietnam.net.vn/phan-biet-trieu-chung-sot-ret-va-sot-xuat-huyet-b320v.html
Triệu chứng Sốt siêu vihttp://ytevietnam.net.vn/phan-biet-sot-xuat-huyet-va-sot-sieu-vi-o-tre-em-b327v.htmlsốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báohttp://ytevietnam.net.vn/nhan-biet-som-sot-xuat-huyet-dengue-co-dau-hieu-canh-bao-b317v.htmltriệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ emhttp://ytevietnam.net.vn/Nhan-biet-som-nhat-dau-hieu-sot-xuat-huyet-o-tre-em-b282v.html
triệu chứng bệnh sốt xuất huyếthttp://ytevietnam.net.vn/nhan-biet-ngay-trieu-chung-sot-xuat-huyet-de-chua-tri-kip-thoi-b277v.htmlnguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyếthttp://ytevietnam.net.vn/nguyen-nhan-gay-sot-xuat-huyet-va-sot-ret-khac-nhau-nhu-the-nao-b316v.htmlsốt xuất huyết dengue ở trẻ emhttp://ytevietnam.net.vn/me-thong-thai-nhan-biet-sot-xuat-huyet-dengue-o-tre-em-b322v.html
người bị sốt nên ăn gìhttp://ytevietnam.net.vn/nguoi-bi-sot-xuat-huyet-nen-an-gi-de-nhanh-hoi-phuc-b274v.htmlsốt xuất huyết nên ăn hoa quả gìhttp://ytevietnam.net.vn/nguoi-bi-sot-xuat-huyet-nen-an-hoa-qua-gi-de-mau-khoi-nhat-b298v.htmlxuất huyết dưới dahttp://ytevietnam.net.vn/hien-tuong-xuat-huyet-duoi-da-o-tre-em-la-gi-b296v.html
Điều trị sốt rét tại nhàhttp://ytevietnam.net.vn/dieu-tri-sot-ret-tai-nha-giup-khoi-benh-nhanh-chong-sau-3-ngay-ap-dung-b307v.htmltriệu chứng sốt réthttp://ytevietnam.net.vn/trieu-chung-cua-benh-sot-ret-la-gi-b321v.htmldấu hiệu bệnh zikahttp://ytevietnam.net.vn/dau-hieu-khac-biet-giua-sot-xuat-huyet-va-benh-do-virus-zika-b299v.html
điều trị sốt xuất huyết tại nhàhttp://ytevietnam.net.vn/chuyen-gia-huong-dan-dieu-tri-sot-xuat-huyet-tai-nha-b275v.htmlthời gian ủ bệnh sốt xuất huyếthttp://ytevietnam.net.vn/cach-phong-chong-benh-sot-xuat-huyet-hieu-qua-nhat-b304v.htmlCách phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyếthttp://ytevietnam.net.vn/cach-phan-biet-sot-sieu-vi-va-sot-xuat-huyet-don-gian-b325v.html
bị sốt xuất huyết nên kiêng gìhttp://ytevietnam.net.vn/bac-si-khuyen-nguoi-bi-sot-xuat-huyet-nen-kieng-an-gi-b287v.htmlsốt xuất huyết khi mang thai 7 thánghttp://ytevietnam.net.vn/sot-xuat-huyet-khi-mang-thai-7-thang-anh-huong-the-nao-den-me-va-thai-nhi-b288v.htmlBệnh học chuyên khoahttp://ytevietnam.net.vn/benh-chuyen-khoa-c71m.html
việc làm y dượcttp://ytevietnam.net.vn/viec-lam-y-duoc-c37m.htmlviệc làm y dược tại hà nộihttp://ytevietnam.net.vn/viec-lam-y-duoc-c37m.htmlY tế việt namhttp://ytevietnam.net.vn
Thông tin Y học mới nhấthttp://ytevietnam.net.vn/tin-tuc-y-te-c39m.htmlhuyệt dũng tuyềnhttp://ytevietnam.net.vn/kham-pha-tac-dung-trong-dieu-tri-benh-cua-huyet-dung-tuyen-b208v.htmlChâm cứu bấm huyệthttp://ytevietnam.net.vn/cham-cuu-bam-huyet-c73m.html

Nhận xét