Trong bài viết này chỉ giới thiệu cây Lá đắng (vì hiện được trồng đa dạng và phổ quát người sử dụng) về kết quả của những nghiên cứu từ nước ngoài về thành phần hoá học, tác dụng, phương pháp dùng trong trị bệnh cũng như những lưu ý khi sử dụng trong hỗ trợ chữa trị 1 số bệnh thường gặp.
Cây mật gấu miền bắc (http://ytevietnam.net.vn/cay-mat-gau-mien-bac-la-cay-gi-dac-diem-nhan-dang-nhu-the-nao-b1498v.html)
một. Thành phần hoá học:
Vị đắng của lá do các chất alkaloids, saponin, tannin, glycoside. Cây cất các hợp chất sở hữu tác dụng sinh học khác như: terpene, steroid, coumarin, flavonoid, acid phenolic, lignan, xanthone, anthraquinone, edotide and sesquiterpene (có tác dụng kháng ung thư). bên cạnh đó lá còn cất những chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm, Vitamin A, E, C, B1,B2. Protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenyl alanine, Threonine, Valine, Histidine, Tyrosine.
=
Sử dụng cây mật gấu không đúng cách có tác dụng phụ như thế nào
2. Tác dụng dược học:
các hợp chất trong Lá đắng có tác dụng tương trợ điều trị các bệnh do thời kỳ viêm kinh niên, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn.
Theo công bố trên Quyển Y – sinh học thực nghiệm tháng hai năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho thấy lá Đắng sở hữu tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú.
Lá Đắng tiêu dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước tẩm bổ trong phổ quát dạng bệnh lý khác nhau. phổ quát bác sĩ ở Châu Phi khuyên người dân tiêu dùng trị bệnh trục đường tiêu hoá, đái toá trục đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá bởi cây mật gấu miền nam (http://ytevietnam.net.vn/cay-mat-gau-mien-nam-la-cay-gi-co-cong-dung-ra-sao-b1508v.html)
các Polyphenol sở hữu tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo kê thận, gan, hỗ trợ điều trị 1 số bệnh ngoài da. Giảm các con phố huyết, bao vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu.
3. Độc tính:
Sau 6 tuần cho động vật uống dịch chiết lá Đắng có nước, cho thấy không với sự khác biệt giữa động vật được uống và không uống nước lá Đắng về:
Mô học của tim, gan, thận và ruột lúc sinh thiết,
Trọng lượng cơ thể,
Số lượng tế bào máu: hồng huyết cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
Kết quả này cho thấy dịch chiết lá cây Lá Đắng chưa ghi nhận độc tính trên thực nghiệm, ngay cả lúc uống kéo dài.
4. Cây lá đắng tiêu dùng trị bệnh gì?
4.1. Dựa trên tác dụng dược học và kinh nghiệm tiêu dùng trong y khoa dân gian của những nước. Cây Lá đắng hiện được sử dụng như 1 chất chống oxy hoá, tương trợ điều trị 1 số mẫu kinh niên như sau:
Đái tháo dỡ tuyến phố type hai,
Rối loàn lipid máu,
tăng huyết áp,
một số bệnh các con phố tiêu hoá: viêm đại tràng, rối loàn tiêu hoá…
4.2. các nhà nghiên cứu cho biết y học dân gian ở phổ biến quốc gia đã sử dụng cây Lá đắng chữa bệnh:
Ấn Độ: dùng lá chữa tiểu tuyến phố, sử dụng cành, rễ tương trợ điều trị HIV, hạ sốt, giảm ho, phát ban, cảm cúm, viêm vú.
Congo: dùng lá và vỏ rễ chữa kiết lỵ, viêm bao tử, ruột, sốt rét, viêm gan, nhiễm giun.
Nam Phi: sử dụng rễ chữa sán máng (huyết hấp trùng), hãn hữu muộn, rối loạn kinh nguyệt.
Ở khu vực Tây Phi: sử dụng lá khiến cho trà lợi tiểu, chữa táo bón, nhiễm trùng da, đái tuyến đường, bệnh chuyển hóa can dự tới gan…
5. Lời khuyên:
Qua Nhìn vào bước đầu ghi nhận nhiều người bệnh bị nâng cao huyết áp, Đái tháo con đường, rối loạn tiêu hoá,…có tiêu dùng kèm nấu nước Lá Đắng nhận thấy ổn định tuyến phố huyết lúc đói (kết hợp ăn kiêng, dùng thuốc hạ các con phố liều thấp), ổn định chỉ số đo huyết áp, đặc thù ổn định trạng thái rối loàn đại tiện (tiêu phân nát, đại tiện đa dạng lần trong ngày), tăng cảm giác ngon miệng…
phản ứng ngoại ý: chưa ghi nhận các bức xúc ngoại đáng nói. không những thế lúc sử dụng liều cao (trên 15g) vài người bị táo bón, huyết áp giảm, cảm giác ngọt ở mồm kéo dài.
mặc dầu theo những tài liệu nước ngoài cho thấy Lá Đắng an toàn lúc uống. không những thế, hiện trong nước chưa với dự án nghiên cứu thực nghiệm cũng như lâm sàng được ban bố. Nên rất cần được theo dõi và thẩm định thêm.
Trong giai đoạn dùng cần tuân thủ sự kiểm tra của thầy thuốc cũng như nên định kỳ thực hiện các xét nghiệm đánh giá hiện trạng bệnh cũng như chức năng gan, thận…
tiêu dùng khởi đầu liều thấp, ko ngưng đột ngột những thuốc đang điều trị đặc hiệu (thuốc hạ áp, hạ đường…) và theo dõi những biểu thị bất thường của cơ thể. Liều khuyên sử dụng khoảng 10g lá tươi (khoảng 3 – 5 lá) và 5 – 8g lá dạng khô.
Tác dụng cây lá đắng,cây mật gấu http://ytevietnam.net.vn/tac-dung-cay-mat-gau-ngam-ruou-giup-chua-nhung-benh-gi-b1519v.html
Cây mật gấu: http://ytevietnam.net.vn/cay-mat-gau-ten-tieng-anh-la-gi-tac-dung-cua-cay-ra-sao-b1499v.html
http://ytevietnam.net.vn/cay-mat-gau-mien-bac-la-cay-gi-dac-diem-nhan-dang-nhu-the-nao-b1498v.html
http://ytevietnam.net.vn/cay-mat-gau-mien-nam-la-cay-gi-co-cong-dung-ra-sao-b1508v.html
http://ytevietnam.net.vn/tac-dung-cay-mat-gau-ngam-ruou-giup-chua-nhung-benh-gi-b1519v.html
http://ytevietnam.net.vn/nhung-tac-hai-cay-mat-gau-moi-nguoi-nen-luu-y-khi-su-dung-b1531v.html
http://ytevietnam.net.vn/than-trong-nhung-tac-dung-phu-cay-mat-gau-khi-chua-benh-b1532v.html
http://ytevietnam.net.vn/tac-dung-la-cay-mat-gau-nhu-the-nao-cach-su-dung-ra-sao-b1520v.html
http://ytevietnam.net.vn/cay-hoang-lien-o-ro-la-cay-gi-cong-dung-cua-cay-ra-sao-b1547v.html
http://ytevietnam.net.vn/cay-la-dang-co-tac-dung-gi-trong-viec-chua-benh-b2109v.html
http://ytevietnam.net.vn/nhung-tac-dung-re-cay-mat-gau-doi-voi-suc-khoe-b2116v.html
http://ytevietnam.net.vn/cay-la-dang-co-phai-cay-mat-gau-mien-nam-hay-khong-b1514v.html
http://ytevietnam.net.vn/cay-mat-gau-mien-bac-co-phai-la-hoang-lien-o-ro-khong-b1507v.htm
http://ytevietnam.net.vn/cay-mat-gau-co-tac-dung-chua-benh-gi-va-nhung-luu-y-khi-su-dung-b1515v.html
Nhận xét
Đăng nhận xét