Loài cây thuốc đông y chữa bách bệnh

Cây lá đắng http://ytevietnam.net.vn/cay-la-dang-co-phai-cay-mat-gau-mien-nam-hay-khong-b1514v.html sống lâu năm, là dạng cây bụi mọc thẳng đứng, chỉ cao trong khoảng 2-3m, đường kính thân rất nhỏ khoảng 2-4 cm, cây thường phân nhánh ở cành gốc, khi còn non thân cây được phủ một lớp lông trắng mịn về già lớp lông này rụng dần hết; cuống lá dài, phiến lá hình trái xoan ngược, mép lá với hình răng cưa. Cây này với nguyên nhân từ châu Phi và hiện tại cây có mặt khắp nơi trên toàn cầu do cây dễ trồng dễ mọc.


Cây lá đắng

Lá có thể ăn được và được tiêu dùng trong món xúp và những món ăn ngon lúc được chế biến đúng cách thức. Hoạt chất đắng trong cây rất tốt vì là hổ lốn của những hoạt chất sinh vật học gồm vitamin (A, C, E, B1, B2), glycoside, saponin, alkaloid và tannin.

Phân bố: Ấn độ (Bihar, Madhya Pradesh, Odisha, West Bengal); châu Phi nhiệt đới; hiện giờ cây Lá Đắng đã mang mặt ở phần nhiều tất cả các nước trên thế giới.


Theo 1 số công trình nghiên cứu trên thế giới và các kết quả đã được ghi nhận, cây mật gấu hay cây lá đắng mang các công dụng như sau:

- Kiểm soát con đường huyết nhờ các hợp chất đắng trong lá nên phải chăng cho người đái túa các con phố.

- tăng cường hệ miễn dịch cho thân thể. Chữa rối loạn tiêu hóa, đau bụng và tả lỵ.

- Hạ sốt và điều trị cảm lạnh tích cực nhờ những hợp chất xanthones, acid phenolic trong lá.

- Điều trị các bệnh qua con đường dục tình như bệnh lậu nhờ tác dụng của những chất chống oxy hóa trong lá. Chống giun sán.

- Chống ung thư.

- Duy trì nhựa sống dục tình. Giúp nhuận tràng và chữa táo bón.

- Chống sốt rét vì chất đắng trong lá mang thể thay thế cho quinin.

- Chữa đau họng, ho, trừ đờm, chỉ cần nhai một lá trước lúc đi ngủ vào ban đêm và sáng sớm sẽ thấy giảm những triệu chứng ho.

- nâng cao cường khả năng sinh sản, uống nước lá đắng giúp kích thích khả năng sinh sản ở đàn bà khó sinh. những lá mang chứa rộng rãi carotene, giúp thăng bằng quá trình tổng hợp các hormon sinh dục nữ và duy trì nồng độ estrogen bởi thế giúp đàn bà khỏe mạnh và kéo dài tuổi xuân.

- Chống buồn nôn và tăng cường cảm giác ngon mồm.

- tương trợ điều trị viêm gan siêu vi B và C.

- nâng cao tiết sữa cho con bú. Hạ cholesterol xấu.

- Tẩy độc cho cơ thể, bảo vệ gan thận.

- Giảm đau và khiến êm dịu tâm thần dễ ngủ. Chống mẩn ngứa ngoài da.

không những thế, người mang một hoặc đa dạng hơn các bệnh kể trên vẫn cần đi khám và tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ, việc dùng cây mật gấu chỉ như 1 liệu pháp ngừa hoặc tương trợ điều trị (với sự đồng ý của bác sĩ điều trị). nữ giới có thai ko nên sử dụng.

Bộ phần tiêu dùng khiến thuốc: Thân non và Lá.

bí quyết dùng:

- Lấy 10 lá, rửa sạch, bỏ vào bình hãm có một.5 lít nước sôi, đợi khoảng 15 phút là uống được. Uống thay nước lọc hàng ngày. bí quyết này giúp duy trì nhựa sống dục tình, chống xuất tinh sớm.

- Lấy 8 lá mật gấu, rửa sạch, giã nát hoặc xay nhuyễn, pha mang nửa cốc bia, vắt lấy nước uống trước khi đi ngủ để trị thoái hóa đốt sống cổ. Bạn mang thể tham khảo bài viết Trị Thoái Hóa Đốt Sống Cổ có Lá Mật Gấu.


Theo tài liệu của trung tâm loại cây thuốc quốc gia Trung ương:

V. Amygdalina (Cây lá đắng) thường được tiêu dùng để trị tiểu tuyến đường tại châu Phi (Akah & Okafor 1992; Atangwho và c.s. 2010). các người hành nghề thuốc dân tộc ở châu Phi nhiệt đới sử dụng cây này để trị bệnh giun sán, sốt rét, nhuận trường, trợ tiêu hóa, kích thích thèm ăn, hạ sốt, hay trị vết hương khu vực (Ijeh & Ejike 2011). Ở vài vùng tại Nigeria, thân cây dùng làm thanh nhai làm cho sạch mồm, và trị một số bệnh răng (Ijeh & Ejike 2011). Ở Malawi và Uganda, nó tiêu dùng bởi các bà đỡ truyền thống đẩy nhau ra sau khi sinh, tương trợ co thắt tử cung sau khi sinh, kích thích có sữa, và trị xuất huyết sau thai sản (Kamatenesi- Mugisha 2004). Nghiên cứu cây rộng rãi thuộc tính dược này cũng đề cập là nó có phổ biến thuộc tính dược liệu khách như chống ung thư (Izevbigie 2003; Khalafalla et al. 2009), Chống vi khuẩn (Ibrahim et al. 2009), Chống nhiễm độc gan (Arhoghro et al. 2009), Chống oxy hóa (Adaramoye et al. 2008), Điều tiết cholesteron (Ugwu et al. 2010), Khuẩn độc cũng như tác động của thực vật độc (Alabi et al. 2005). V. Amygdalina đựng 1 lượng đáng nhắc các chất lipids (Eleyinmi et al. 2008), Đạm thiết yếu sở hữu đa dạng acid amin (Eleyinmi et al. 2008), Chất bột (Ejoh et al. 2007) Và chất xơ (Eleyinmi et al. 2008). Nó cũng với phổ quát tính chất đáng quí như vitamin C và caroteinoids (Ejoh et al. 2007). Vôi, sắt, nhân tình tạt, mangan, đồng và cobalt cũng mang 1 lượng đáng đề cập trong loài này (Eleyinmi et al. 2008).

1 loạt các chất hóa thực vật oxalate, phytates và tannins cũng được Thống kê (Udensi et al. 2002; Ejoh et al. 2007; Eleyinmi et al. 2008) với trong lá cây V. Amygdalina. Chất saponin nhóm Stigmastane- như vernoniosides A1, A2, A3 (Jisaka et al. 1992); A4, B2, B3 (Jisaka et al. 1993); C, D và E (Ohigashi 1994) cũng có trong lá. Saponin thuộc A-series làm cho lá với vị đắng của loài V. Amygdalina. các saponin steroidal khác cũng được xác định trong cây này (Igile et al. 1995). Sesquiterpene lactones là một hàng ngũ hóa thực vật khác phát hiện có rộng rãi trong lá của loài này. Vài chất sesquiterpene lactones xác định được là vernolide, vernodalol (Erasto et al. 2006), Vernolepin, vernodalin và hydroxyvernolide (Koshimizu et al. 1994). Igile et al. (1995) Con số sự hiện diện của flavonoids luteolin, luteolin 7- -β-glucoroniside và luteolin 7- -β-glucoside, trong lá của V. Amygdalina. các nhà nghiên cứu khác đã xác nhận sự hiện hữu của flavonoids trong cây này (Tonaet al. 2004). những hóa thực vật khác mang trong lá cây V. Amygdalina là terpenes, coumarins, phenolic acids, lignans, xanthones và anthraquinones (Tona et al. 2004). Izevbigie (2003) Báo cáo sự hiện diện của chất peptides sinh hoạt tố gọi là edotides trong lá của cây V. Amygdalina.

V. Amygdalina là một mẫu rau xanh quan trọng tại Cameroon, nơi cung ứng 93,600 tấn lá cây cỏ năm 1999, 23% số này (21,549 tons) là trong khoảng cây lá đắng (Smith & Eyzaguirre 2007). với phạm vi rất tích cực để thương nghiệp hóa loài này tại Ấn Độ làm cho nguồn bổ trợ sức khỏe do ảnh hưởng phải chăng của nó cho sức khỏe và cũng là chiếc dược thảo. Chúng tôi hi vẳng với những nghiên cứu thêm hoạt chất sinh vật học của nó, việc trồng cây này, phát tán nó, nghiên cứu phân tử về cây V. Amygdalina trong hoàn cảnh Ấn Độ.

Nhận xét